Người ra phân ra làm rất nhiều mác thép khác nhau dựa vào thành phần hóa học củ thép và phương pháp luyện thép. CT3 và CT5 là hai mác thép Carbon thông dụng nhất với tỉ lệ carbon khoảng 3‰ và 5‰.
Tỷ lệ Carbon trong thép có ý nghĩa quyết định đến cường độ của thép. Khi tỷ lệ carbon trong thép tăng thì cường độ thép cũng tăng lên, đồng thời độ dẻo của thép giảm đi và thép càng trở nên khó hàn. Cũng chính vì thế, cường độ của thép sẽ quyết định đến độ bền của sản phẩm. Trong thành phần các loại thép hợp kim thấp, các nguyên tố Mangan, Crom, Silic, Titan,...có tác dụng làm tăng cường độ thép và cải thiện 1 số tính chất khác của thép. Sau khi cán nóng, cốt thép có thể được gia công nguội bằng cách kéo nguội, dập nguội hoặc được gia công nhiệt bằng phương pháp tôi. Gia công nguội và gia công nghiệt đều là 2 phương pháp giúp cho thép có thể nâng cao cường độ. Tuy nhiên, gia công nguội làm giảm độ dẻo của mác thép còn gia công nhiệt thì vẫn giữ được độ dẻo ban đầu. Tiến hành thí nghiệm kéo mẫu thép rồi vẽ biểu đồ quan hệ giữa ứng suất σ và biến dạng ԑ, ta sẽ biết được tính năng cơ học của cốt thép. Căn cứ vào 2 chỉ số ứng suất và biến dạng, ta phân thành 2 loại thép là thép dẻo và thép rắn: - Thép dẻo bao gồm thép carbon thấp và thép hợp kim thấp cán nóng. Giới hạn chảy của thép dẻo đạt khoảng 200-500Mpa, với biến dạng cực hạn es* = 0.15 ÷ 0.25. Giới hạn chảy thấp hơn giới hạn bền từ 20-40%. - Thép rắn thường là những loại thép đã được gia công nguội hoặc gia công nhiệt, có giới hạn bền khoảng 500-2000Mpa, biến dạng cực hạn es* = 0.05 ÷ 0.1 và giới hạn chảy không rõ ràng như thép dẻo. Thép có 3 giới hạn quan trọng nhất đó là: - Giới hạn bền σb. Đây là giá trị ứng suất lớn nhất của thép đạt được trước khi bị kéo đứt. - Giới hạn đàn hồi σel : Là giá trị ứng suất ở cuối giai đoạn đàn hồi. - Giới hạn chảy σy: là giá trị ứng suất vào đầu giai đoạn chảy. Đối với nhóm thép rắn, do không có giới hạn chảy và giới hạn đàn hồi rõ ràng nên đươ quy ước như sau: + Giới hạn chảy: quy ước ứng suất σy với biến dạng dư tỉ đối là 0,2% + Giới hạn đàn hồi: quy ước giá trị ứng suất ứng σe với biến dạng dư tỷ đối là 0,02%. Dưới đây là bảng tra cường độ tính toán của cốt thép thanh: Nhóm thép thanh Cường độ chịu kéo Cường độ chịu nén Rsc Module đàn hồi Es Giá trị Rsn và Rs,ser Thép dọc Rs Thép đai, xiên Rsw CI, A-I 225 175 225 210.000 235 CII, A-II 280 225 280 210.000 295 A-III (6 ÷ 8) 355 285* 355 200.000 390 CIII, A-III (10 ÷ 40) 365 290* 365 200.000 390 CIV, A-IV 510 405 450** 190.000 590 A-V 680 545 500** 190.000 788 A-VI 815 650 500** 190.000 980 AT-VII 980 785 500** 190.000 1175 A-IIIB Có kiểm soát độ dãn dài và ứng suất 490 390 200 180.000 540 Chỉ kiểm soát độ dãn dài 450 360 200 180.000 540 Ghi chú TTGH 1 TTGH 2 3DS Việt Nam là doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các loại vật tư phụ trợ xây dựng như THANH REN - ĐAI TREO - BULONG - NỞ ĐẠN - KẸP XÀ GỒ. Đai treo là một trong những vật liệu từ thép được công ty chúng tôi cung cấp ra thị trường với số lượng lớn và chất lượng đạt chuẩn, được các nhà thầu và nhiều công trình lớn trên cả nước tin tưởng sử dụng. Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về sản phẩm và báo giá cập nhật nhất. Quý khách hàng có thể tham khảo bảng báo giá Đai treo tại Đây hoặc liên hệ: CÔNG TY TNHH 3DS VIỆT NAM Địa chỉ: Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội Hotline: 0982.997.315 Email: ct3dsvietnam@gmail.com Website: http://vattuphu3ds.com 3DS VIỆT NAM – CHI TIẾT NHỎ - THÀNH CÔNG LỚN!1. Một số đặc điểm và tính chất của thép
2. Tính chất của cốt thép
3. Ứng suất của thép
4. Bảng tra cường độ của thép
5. Địa chỉ mua đai treo tiêu chuẩn tại Hà Nội
Nhấn vào đây để tải catalog